Cắm dây và những chuẩn bị cần thiết trước khi sử dụng mixer
Cắm dây và kết nối tín hiệu giữa bàn mixer và các thiết bị
1. Kết nối micro bằng việc cắm các jack kết nối với bàn mixer và các nhạc cụ theo thứ tự thích hợp nhất đối với từng người. Bạn chú ý cắm các micro nên ở một nhóm, và nhạc cụ ở một nhóm để tiện cho việc quản lý và sử dụng bàn mixer.
2. Toàn bộ micro cắm vào jack XLR. Nếu micro là loại dynamic, đừng mở PHANTOM Power. Nhưng nếu micro là loại Condenser, bạn PHẢI mở PHANTOM power và cắm vào ngõ XLR mới hoạt động được.
3. Nhạc cụ cắm vào jack 6 ly.
4. Nối Send Effect của MICER vô INPUT của Effect, và OUTPUT của Effect vô Return của mixer.
5. Nối L/R master vô Equalizer.
6. Nối Aux out 1 – 2 vô hệ thống Ampli – loa kiểm tra.
7. Nếu mixer của bạn có Subgroup, bạn hãy chia chúng theo theo từng nhóm (vd : Ca là nhóm 1,2; nhạc cụ là nhóm 3,4; Trống thùng là nhóm 5,6…)
8. Chỉnh toàn bộ Gain (trim) về vị trí nhỏ nhất (tối đa bên trái), kéo toàn bộ các fader volume ở mức nhỏ nhất
9. Đưa Equalizer của từng đường (Hi, Mid, Lo) về 0 (vị trí ngay giữa).
10. Vặn Aux, Effect, Monitor ….về vị trí nhỏ nhất
11. Chỉnh Pan của các kênh ngay giữa. Nếu bạn cắm stereo vào 2 kênh, chỉnh pan kênh 1 sang tận cùng bên trái, chỉnh pan kênh 2 sang tận cùng bên phải.
Cách sử dụng bàn mixer cơ bản cho người mới vào nghề
Dưới đây là giao diện 32 chương trình của một bàn mixer căn bản, bạn cùng tham khảo để biết cách sử dụng bàn mixer hiệu quả nhé.
1. Ngõ vào Mic XLR: Ngõ vào XLR (canon) dùng cho micro hay các nguồn âm thanh có trở kháng thấp khác.
2. Ngõ vào Line jack ¼’ (6.3mm): Ngõ vào line dùng jack 6 ly với ngõ này có thể cắm micro hay nhạc cụ. Ngõ vào line và mic không nên dùng đồng thời cà 2.
3. Ngõ Insert jack ¼’ (6.3mm): Ngõ này cho phép nối Mixer với các thiết bị ngoại vi bởi jack 6 ly. Với các thiết bị Effect hoặc Compressor…
4. Gain: Gain được dùng để tăng hoặc giảm độ lớn ngõ vào của các loại nhạc cụ hay micro. Để chỉnh gain, chỉ cần nhấn nút PFL ( Pre Fader Level) tại kênh đó xuống, hãy yêu cầu ca sĩ hay nhạc công chơi nhạc cụ ở mức lớn nhất. Bạn hãy chú ý dàn đèn Led bên phải, nếu nó sáng ở mức 0 dB là được.
5. Tổ hợp nút điều chỉnh tone
– Hi EQ: Thường gọi là Treble, âm thanh cao. Bạn có thể tăng 15dB hoặc giảm 15dB cho tần số trung tâm của High 12 KHz.
– Mid EQ: Điều chỉnh lượng tăng, giảm tiếng trung ở +/- 15dB. tần số cắt giảm được ấn định bởi nút chỉnh tần số trung (Mid Frequency) ở giãi tần số từ 100 Hz – 5kHz.
– Mid Low: Xác định tần số cho tiếng trung có thể điều chỉnh tần số từ 100Hz đến 5Hz.
– Low EQ: Điều chỉnh tiếng trầm Bass. Bạn có thể tăng, giảm 15dB ở tần số trung tâm 75 Hz.
Cảnh báo : Nếu nâng những tần số thấp này lên quá nhiều sẽ là nguyên nhân làm cho công suất bị quá tải và có thể dẫn đến hư loa hoi truong.
6. AUX 1 send: Điều chỉnh mức tín hiệu (tín hiệu trước khi chỉnh EQ và không phụ thuộc vào mức của fader) của kênh đó được gởi tới ngõ ra AUX tương ứng. Tín hiệu có thể được điều chỉnh từ nhỏ nhất (-∞) cho đến +10dB. Mức ra chuẩn là ở vị trí giữa. Tín hiệu này cũng có thể được dùng để sử dụng tới hệ thống Monitor sân khấu, hay một thiết bị khác.
7. FX send: Đây là nút điều khiển mức của ngõ ra Effects send. Mức tín hiệu tại Jack FX send và ngõ vào của bộ xử lý effect bị kiểm soát bởi fader, và nút FX send trên từng kênh.
8. Pan ( balance): Nếu chỉnh về bên trái thì tín hiệu ở kênh này sẽ tới kênh trái nhiều hơn. Ngược lại, chỉnh về bên phải sẽ nghe tín hiệu của kênh này tại loa phải nhiều hơn. Thông thường được chỉnh ở vị trí 12 giờ.
9. Công tắc Mute: Công tắc Mute là cách nhanh nhất loại bỏ ngay lập tức tín hiệu của kênh tới Main mix, bộ effect và cả ngõ ra monitor mà không làm xáo trộn các phần điều khiển khác
10. Đèn báo PFL, công tắc nhấn PFL: Khi không có nút PFL nào nhấn xuống, thì tín hiệu tại Headphone là tín hiệu của hai kênh Left vàRight Master, đèn báo PFL Active tắt. Đèn báo PFL Active nhấp nháy khi 1 công tắc PFL của kênh nào đó được nhấn xuống, đồng thời tín hiệu nghe được tại Headphone cũng chính là tín hiệu của kênh đó.
11. Đèn báo tín hiệu: Đèn báo tín hiệu sẽ sáng khi độ lớn tín hiệu của kênh đạt khoảng chừng -20dBu. Đèn này không những dùng để báo cho biết kênh này đang hoạt động , mà còn dùng như là một đồng hồ đo mức nữa
12. Fader: Fader của kênh dùng dể điều khiển tín hiệu ngõ ra của kênh và kiểm soát tín hiệu tới kênh trái, phải của Main mix và cả tín hiệu tới hệ thống effect. Điều kiện tốt nhất nên để Fader ở vị trí 0.
13. Ngõ ra XLR: Ngõ ra XLR (canon) và ngõ ra jack ¼’ (6.3mm): Là ngõ ra chính của mixer, tại ngõ ra này bạn cho tín hiệu ra dàn âm thanh chính của bạn. Mức độ tín hiệu ở ngõ ra này được điều chỉnh bởi Master level faders. Cả 2 ngõ ra này có thể được dùng cùng một lúc.
14. Ngõ Insert: Ngõ này cho phép bạn nối Mixer với các thiết bị ngoại vi bởi jack 6 ly. Với các thiết bị Compressor.
15. Ngõ Monitor (¼ “Jack): được sử dụng để cung cấp cho hệ thống kiểm soát. Ngõ này có thể được kết nối trực tiếp tới Ampli monitor, hoặc thông qua một bộ khuếch đại gồm EQ và Ampli. Tín hiệu này được sử dụng làm hệ thống Monitor trên sân khấu cho Ca Sĩ nghe, hoặc để làm hệ thống loa kiểm tra cho các soundman khi chỉnh.
16. Master Level Faders: Dùng để điều khiển mức tín hiệu tại ngõ ra trái/phải chính. Kết quả tốt nhất khi fader được điều khiển nằm gần điểm 0.
17: Led meters: Ngõ ra trái/phải chính được hiển thị bởi hai dãy đèn báo gồm 10 đoạn led. Chúng thể hiển thị tín hiệu có độ lớn từ -30dB cho đến +19dB. Mức 0dB trên hai dãy đèn tương ứng với +4dB tại ngõ ra.
18. Monitor Control: Đây là nút điều khiển mức của ngõ ra monitor. Mức tín hiệu tại Jack Monitor send được kiểm soát bởi nút Aux 1 send trên từng kênh và bởi nút Monitor send master.
19. Headphone level: Điều chỉnh mức độ lớn của tín hiệu đến Headphone.
20. Aux 1 out: Ngõ ra này là 1 jack 6.3mm trên phần ngõ ra chính. Có thể lấy tín hiệu ra là balance hay unbalance. Tín hiệu tại ngõ ra này được quyết định bởi các núm chỉnh Aux 1 send trên mỗi kênh và Mon send chính.
21. Aux Control (Post or pre): Công Tắc chuyển đổi có tác dụng lấy tín hiệu AUX1 trên tất cả các kênh đầu vào, hay lấy tín hiệu trước hoặc sau fader (cần gạt).
22. Ngõ vào Stereo jack ¼’ (6.3mm): Ngõ vào unbalance sử dụng jack 6.3mm, ngõ vào Stereo sử dụng cả hai jack (L/R) hoặc sử dụng mono thì chỉ cắm vào ngõ vào Left/mono.
23. Ngõ vào RCA jack bông sen: Ngõ này lấy tín hiệu Stereo từ các đầu phát tín hiệu, như CD, MD, máy MP3…
24. 2 – Track Control: Sử dụng để kiểm soát tín hiệu Track 2 (ngõ vào Tape). Ngõ vào này được thiết kế thích hợp với mức của ngõ ra máy ghi âm, CD hay Sound card của máy vi tính. Mức của ngõ ra là +4dBu dùng để nối với một thiết bị ghi âm hay ngõ vào sound card. Ngõ vào tape này được sử dụng như một ngõ vào stereo bằng cách nhấn công tắc To Mix.
– Monitor/Headphone: Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu tại ngõ Track 2 vào ngõ Control room và Headphone.
– To Mix: Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu từ ngõ vào Track 2 vào ngõ ra chính.
25. Rec out: Ngõ ra để đưa tới các thiết bị ghi lại những tín hiệu dang phát, Cassette, MD, hay những thiết bị ghi âm… Sử dụng jack bông sen.
26. Nguồn Phantom: Cung cấp +48 Vol cho Micro cần nó (Micro Condenser). Khi nhấn nút này xuống thì đèn báo nguồn phantom sẽ sáng.
27. Headphone Output: Cắm headphone vào jack TRS này. Tín hiệu ở Headphone luôn là tín hiệu Left/Right, mỗi khi nút PFL/AFL của kênh nào đó được kích hoạt thì tín hiệu của kênh đó sẽ được gửi đến Headphone.
28. Đầu vào return Stereo: Ngõ này sử dụng 2 Jack ¼’ (6.3mm) cho tín hiệu stereo. Sử dụng các đầu vào như Cassette, MD, hay Trống… Sử dụng mono thì chỉ cắm vào ngõ vào Left/mono.
29. Return Stereo Control: Điều chỉnh mức độ của tín hiệu đưa vào ngõ ra chính. Có một LED (PK) báo mức tín hiệu vào quá cao.
30. FX Bus Out: Ngõ ra này là 1 jack 6.3mm trên phần ngõ ra chính. Có thể lấy tín hiệu ra là balance hay unbalance. Tín hiệu tại ngõ ra này được quyết định bởi các núm chỉnh FX send trên mỗi kênh và FX send chính.
31. Ffootswitch (chỉ có ở MFX): Ngõ này cũng tương tự như ngõ Insert, khi sử dụng ngõ này thì chế độ Effect sẽ được sử dụng làm ngõ vào hoặc sẽ được gửi trực tiếp đến đường vào của từng kênh hoặc từng group sử dụng Jack TRS ¼’ (6.3mm) stereo: 1, đỉnh (tip-send) để gửi, 2, vòng (ring = return) là trở về, còn lại 3 là Mass.
32. Lexicon ® FX Processor (chỉ có ở MFX): Bộ xử lý hiệu ứng kỹ thuật số 24-bit Lexicon. EFX-12 sử dụng chip vi xử lý Audio DNA đặc trưng trong nhiều Digitech và bộ xử lý hiệu ứng Echo Reverb kỹ thuật số stereo 24-bit MX500 Lexicon, MX500 Lexicon là bộ vi xử lý có uy tín cao trên thế giới.
Lexicon ® nổi tiếng với các bộ vi xử lý hiệu ứng cung cấp tăng tính linh hoạt và hiệu ứng chất lượng cao, tất cả có thể truy cập ngay lập tức thông qua các bảng điều khiển phía trước cực kỳ thuận tiện. Có 32 chương trình xử lý hiệu ứng effects nằm trong 2 Bank A-B: Bank A với 16 chương trình có sẵn và Bank B với 16 chương trình tự cài đặt. 3 tham số điều khiển các hiệu ứng cho người sử dụng thiết lập. Tất cả các thiết lập đều được lưu trữ và cho phép bạn tạo ra các thiết lập hiệu ứng của riêng tùy chỉnh của bạn.